Home Tài liệu Ngân hàng đề thi tiếng Việt lớp 4 cập nhật mới nhất 2022

Ngân hàng đề thi tiếng Việt lớp 4 cập nhật mới nhất 2022

0
Ngân hàng đề thi tiếng Việt lớp 4 cập nhật mới nhất 2022

Tiếng việt vốn là môn học quan trọng trong chương trình tiểu học. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng tiếp thu cũng như năng lực học tập của mỗi học sinh, thầy cô sẽ chuẩn bị ngân hàng đề thi tiếng việt lớp 4 thường xuyên, định kỳ. Hãy cùng tham khảo những đề thi giữa kì, cuối kì cho các em học sinh.

ngan-hang-de-thi-tieng-viet-lop-4

Tham khảo ngân hàng đề thi tiếng việt lớp 4 kì I

A/. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

  1. Phần đọc tiếng: (3 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc diễn cảm đoạn 1 của bài tập đọc.

  1. Người ăn xin (SGK TV4 tập 1, Tr 30)
  2. Những Hạt thóc giống (SGK TV4 tập 1, Tr46)
  3. Một người chính trực (SGK TV4 tập 1, Tr 36)
  4. Nỗi dằn vặt của An – dray – ca (SGK TV4 tập 1, Tr 55)
  1. Phần đọc thầm: ( 7 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” (SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang 55) và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời.

Câu 1. An-đrây-ca sống với ai?

  1. Sống với cha mẹ
  2. Sống với mẹ và ông
  3. Sống với ông bà
  4. Sống một mình

Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì?

  1. Nấu thuốc
  2. Uống thuốc
  3. Đi mua thuốc
  4. Đi thăm ông

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà?

  1. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ
  2. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh
  3. Ông của An-đrây-ca đã qua đời
  4. Mẹ An-đrây-ca la mắng em.

Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế nào?

  1. Là cậu bé thiếu trách nhiệm
  2. Là cậu bé luôn có trách nhiệm
  3. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè
  4. Là cậu bé ham chơi

Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu?

  1. bất hòa
  2. hiền hậu
  3. lừa dối
  4. che chở

Câu 6. Từ nào sau đây là từ láy?

  1. lặng im
  2. truyện cổ
  3. ông cha
  4. cheo leo

Câu 7: Tìm từ đơn và từ phức trong câu sau

Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

Từ đơn:…

Từ phức:…

B/. Kiểm tra viết: (10 điểm)

Câu 1: Chính tả nghe viết: ( 3 điểm) 15 phút

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”. Trang 55 TV 4 tập 1. Đoạn viết: “Từ đầu …. về nhà”.

Câu 2: Tập làm văn: (7 điểm) từ 30-35 phút

Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình của lớp và trường em hiện nay.

ngan-hang-de-thi-tieng-viet-lop-4-2

Tham khảo ngân hàng đề thi tiếng việt lớp 4 kì II

  1. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
  2. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

  1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 – TV4/ Tập 2)
  2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 – TV4/ Tập 2)
  3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 – TV4/ Tập 2)
  4. Ăng-co Vát (Trang 123 – TV4/ Tập 2)
  5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 – TV4/ Tập 2)
  6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 – TV4/ Tập 2)
  7. Con chim chiền chiện (Trang 148 – TV4/ Tập 2)
  8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 – TV4/ Tập 2)
  9. Đọc hiểu: (6 điểm)

Phượng không không phải là một đóa, không phải vài cành: phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.

Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực sự là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?

Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.

Câu 1. Hoa phượng có màu gì?

  1. màu vàng
  2. màu tím
  3. màu đỏ

Câu 2. Mùa xuân lá phượng như thế nào?

  1. Xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non.
  2. Ngon lành như lá me non.
  3. Lá bắt đầu dụng

Câu 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?

  1. Vì hoa phượng cho ta bóng mát.
  2. Vì phượng có hoa màu đỏ.
  3. Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường.

Câu 4. Nội dung của bài văn nói lên điều gì?

Tả vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng, loài hoa gắn với những kỉ niệm và niềm vui của tuổi học trò.

  1. Tình cảm của tác giả với cậu học trò.
  2. Nói về tuổi học trò.

Câu 5. Tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau đây là gì?

Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai – nơ khỏi bệnh . Ông ngạc nhiên hỏi bác sĩ:

– Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý.

  1. Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu
  2. Dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật
  3. Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê

Câu 6. Chủ ngữ trong câu sau “Hoa phượng là hoa học trò” là:

  1. Hoa phượng
  2. Hoa
  3. Là hoa học trò

Câu 7. Câu “Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!” thuộc kiểu câu gì?

  1. Ai là gì?
  2. Ai làm gì?
  3. Ai thế nào?

Câu 8. Trong các từ sau từ cùng nghĩa với từ “Dũng cảm” là:

  1. Gan dạ
  2. Chăm chỉ
  3. Hiền lành

Câu 9. Tìm từ ngữ trong ngoặc đơn hợp với mỗi chỗ trống ở đoạn văn sau:

Anh Kim Đồng là một …… rất………  . Tuy không chiến đấu ở………. , nhưng nhiều khi đi liên lạc, anh cũng gặp những giây phút hết sức….. . Anh đã hi sinh, nhưng…. sáng của anh vẫn  còn mãi mãi.

(can đảm, người liên lạc, hiểm nghèo, tấm gương, mặt trận)

Câu 10: Em hãy đặt 1 câu trong đó có sử dụng trạng ngữ chỉ nơi chốn

  1. Kiểm tra viết: (10 điểm)
  2. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Cây trám đen

Cùi trám đen có chất béo, bùi và thơm. Trám đen rất ưa xào với tóp mỡ. Trám đen còn được làm ô mai, phơi khô để ăn dần. Người miền núi rất thích món trám đen trộn với xôi hay cốm.

Chiều chiều, tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết được sức gió. Xa quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản.

  1. Tập làm văn: (6 điểm)

Đề bài: Tả một loài cây mà em yêu thích.

Trên đây là ngân hàng đề thi tiếng việt lớp 4 bài viết muốn gửi đến thầy cô cũng như cha mẹ tham khảo để kiểm tra, đánh giá năng lực học của con. Hy vọng với những đề trên sẽ giúp các con củng cố thêm những kiến thức đã học trong chương trình.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here